Chào mừng bạn đến với Thuốc Quý Trong Vường | Sàn Đông Dược , hãy đăng ký kênh để nhận các video mới   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với Thuốc Quý Trong Vường | Sàn Đông Dược , hãy đăng ký kênh để nhận các video mới Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Thuốc Quý Trong Vườn !

Tra cứu thuốc nam, thuốc bắc, bệnh lý

Cà gai leo

Cà gai leo
Xem chi tiết ở phần dưới
Mô tả chi tiết

Cà gai leo có tên khoa học: Solanum procumbens lour. Tên khác: Cà gai dây, cà vạnh, cà quýnh, cà lù, gai cườm. Cây nhỏ leo, sống nhiều năm, dài khoảng 1 m hay hơn. Thân hóa gỗ ở gốc, nhẵn, phân cành nhiều; cành non tỏa rộng, phủ lông hình sao và rất nhiều gai cong màu vàng.

hinh-anh-cay-ca-gai-leo

Cà gai leo (Solanum procumbens lour)

1. Thông tin khoa học

  • Tên khoa học: Solanum procumbens lour
  • Tên khác: Cà gai dây, cà vạnh, cà quýnh, cà lù, gai cườm
  • Họ: Cà (Solanaceae)

2. Mô tả

  • Cây nhỏ leo, sống nhiều năm, dài khoảng 1 m hay hơn. Thân hóa gỗ ở gốc, nhẵn, phân cành nhiều; cành non tỏa rộng, phủ lông hình sao và rất nhiều gai cong màu vàng. Lá mọc so le, hình bầu dục hay thuôn, gốc tròn hoặc hình nêm, đầu tù; phiến lá to có thùy nông không đều, mặt trên sẫm, mặt dưới nhạt phủ đầy lông tơ màu trắng; hai mặt đều có gai ở gân chính nhất là mặt trên; cuống lá cũng có gai.
  • Hoa màu trắng hoặc hơi phớt tím mọc thành xim 2 – 5 hoa ở kẽ lá, ít khi 7 – 9; đài có lông, xẻ thành 4 thùy hình trái xoan nhọn; nhị màu vàng, chỉ nhị phình ở gốc.
  • Quả mọng, hình cầu nhẵn, có cuống dài, màu vàng sau đỏ, đường kính 5 – 7 mm; hạt hình thận màu vàng.
  • Mùa hoa: tháng 4 -6; mùa quả: tháng 7 -9

3. Cây dễ nhầm lẫn

  • Solanum thorelii Bonati, cùng họ. Cây này rất giống cà gai leo, chỉ khác là cụm hoa đơn độc, hoa mẫu 5, dài có gai, tràng màu trắng.  
  • Quả màu lục điểm trắng, khi chín vàng hay đỏ, đường kính 1.2 – 1.5 cm.

4. Phân bố sinh thái

  • Cà gai leo phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng và trung du, không thấy ở miền núi. Vùng phân bố tương đối phong phú ở Việt Nam bao gồm các tỉnh ven biển từ Hải Phòng đến Bình Thuận. Cà gai leo còn thấy ở một vài nước nhiệt đới Châu Á khác như Campuchia, Thái Lan, đảo Hải Nam – Trung Quốc.
  • Cà gai leo là cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể hơi chịu bóng, thường mọc tập trung nhiều cá thể, lẫn trong các lùm bụi thưa quanh làng, bãi hoang, kể cả các bụi tre gai. Cây mọc ở chỗ nhiều ánh sáng, sinh trưởng phát triển tốt, ra nhiều hoa quả. Cà gai leo có khả năng tái sinh từ hạt hoặc từ các phần thân và gốc còn lại sau khi chặt. Ngoài ra, từ các đoạn thân và cành trồng vào mùa xuân cũng có thể mọc thành cây mới.
  • Nguồn cà gai leo ở Việt Nam tương đối phong phú. Cá tỉnh ven biển miền Trung, từ Thanh Hóa trở vào có thể khai thác mỗi năm vài chục tấn nguyên liệu để làm thuốc.

5. Cách trồng

  • Cà gai leo có thể được nhân giống bằng hạt, giâm cành bằng công nghệ sinh học. Hạt cà gai leo tuy dễ nảy mầm, nhưng hệ số nhân giống cao do cây ít quả, quả nhỏ và ít hạt. Hơn nữa, cây nhân giống bằng hạt có chất lượng không đồng đều, gây khó khăn cho việc tiêu chuẩn hóa nguyên liệu. Nhân giống bằng giâm cành cho hệ số nhân thấp và lại phải sử dụng chính nguyên liệu để nhân giống. Cây nhân giống bằng công nghệ sinh học có hệ số nhân khá hơn, chất lượng dược liệu đồng đều nhưng giá thành hơi cao. Phương hướng chung là sử dụng phương pháp giâm cành và công nghệ sinh học để nhân nhanh giống chọn lọc tạo ra một lượng giống nguyên chủng cần thiết, sau đó dùng phương pháp nhân giống bằng hạt để cung cấp cây con cho sản xuất.
  • Thời vụ gieo hạt tốt nhất là tháng 2-3. Hạt nảy mầm sau 7-10 ngày. Hạt có thể gieo trong vườn ươm, khi cây con cao 10 – 12 cm, thì đánh đi trồng, hoặc gieo thẳng theo hốc, mỗi hốc 3 -4 hạt. Khi cây cao 7 – 10 cm thì tỉa bớt, mỗi hốc giữ lại 1 cây khỏe mạnh nhất. Nếu giâm cành thì vào tháng 2 – 3, chọn cành bánh tẻ chặt thành đoạn dài 12 – 15 cm, giâm vào bầu và tưới ẩm thường xuyên. Khi cây mọc chuyển trồng ra ruộng (chú ý hủy bầu). Nhưng chỉ nên phương pháp nhân bằng công nghệ sinh học trong các cơ sở nghiên cứu tạo giống ban đầu.
  • Đất trồng cà gai leo là nơi nhiều mùn, thoát nước. Sau khi cày bừa kỹ, để ải, cần bón lót 10 -15 tấn phân chuồng hoai mục, 100 – 150 kg phân lân, 50 – 70 kg kali cho mỗi hecta và lên luống cao 25 – 30 cm, rộng 70 – 80 cm. Cây trồng hoặc gieo thẳng đều định khoảng cách 50 x 50 cm. Cà gai leo chịu hạn khá tốt, nhưng muốn có năng suất cao vẫn cần tưới đủ ẩm thường xuyên. Mỗi tháng làm cỏ, xới xáo một lần , kết hợp bón thúc bằng nước phân chuồng, nước  giải hoặc đạm pha loãng (2%). Bệnh hại đáng kể đối với cà gai leo là rệp bột (Pseudococcus sp.). Có thể trừ diệt bằng cách phun Bitox 40 EC theo hướng dẫn ghi trên nhãn.

huong-dan-cach-trong-ca-gai-leo

Hướng dẫn cách trồng cà gai leo

6. Bộ phận dùng:

  • Rễ và cành lá cà gai leo, thu hái quanh năm, rửa sạch, thái nhỏ, phơi hay sấy khô. Có khi dùng tươi.

7. Thành phần hóa học

  • Rễ và lá cà gai leo mọc ở Việt Nam có cholesterol, β – sitosterol, lanosterol, dihydrolanosterol. Ngoài ra, rễ chứa 3β – hydroxyl - 5α – pregnan – 16 – on, rễ và lá có solasodenon. Hai chất solasodin và neoclorogenin còn thu được sau khi thủy phân dịch chiết rễ (Hoàng Thanh Hương 1980)
  • Viện Dược liệu đã phân tích thành phần hóa học thấy alkaloid, glycoalcaloid, saponin, Flavonoid, acid amin và sterol, trong đó nhân glycoalcaloid có tỷ lệ nhiều hơn cả ( u Văn Yên – Phạm Kim Mãn)

8. Tác dụng dược lý

  1. Trong mô hình gây phù thực nghiệm chân chuột bằng kaolin tạo nên giai đoạn cấp tính của phản ứng viêm tương ứng với những biến đổi về mạch máu gây thoát huyết tương ở khoảng ngoài tế bào, rễ và thân lá cà gai leo có tác dụng ức chế phù rõ rệt (rễ với liều 13.5/ kg và thân lá với liều 22.5 kg trở lên).
  2. Đối với giai đoạn bán cấp của phản ứng viêm tương ứng với sự tạo thành tổi chức hạt, trong mô hình gây u hạt thực nghiệm với amian, rễ và thân lá cà gai leo có tác dụng chế rõ rệt (rễ với liều từ 5g/kg và thân lá từ 10g/kg chuột trở lên)
  3. Tuyến ức có vai trò quan trọng trong sự hình thành hệ thống miễn dịch của cơ thể, rễ và thân lá cà gai leo có tác dụng gây thu teo tuyến ức chuột cống non rõ rệt (rễ với liều 7.5 g/kg và thân lá với liều 15g/kg chuột trở lên)
  4. Chỉ số tán huyết của rễ cà gai leo xác định bằng phương pháp Brunel là: 13. Cà gai leo tỏ ra không độc trong thí nghiệm về độc tính cấp và bán cấp.
  5. Sơ bộ nghiên cứu định lượng sinh học hoạt lực chống viêm thất 1 g rễ cà gai leo khô tương ứng với 2.5 mg hydrocortisone, và 1 g thân lá cà gai leo tương ứng 1.3 mg hydrocortisone.
  • Đã nghiên cứu tác dụng bảo vệ của rễ cây cà gai leo chống độc lực của nọc rắn cobra trên chuột nhắt trắng và thấy cà gai leo có tác dụng bảo vệ chuột thí nghiệm chống độc lực của liều cao nọc rắn, làm tăng một cách có ý nghĩa tỷ lệ chuột sống sót so với chuột đối chứng không uống cà gai leo.
  • Đã nghiên cứu thăm dò khả năng chống co thắt phế quản của một số thuốc chữa hen cổ truyền bằng phương pháp khí dung histamine của Armitage và thấy cà gai leo có tác dụng kéo dài thời gian chịu đựng của chuột được uống thuốc và đặt trong buồng khí dung, làm thời gian triệu chứng khó thở xuất hiện chậm hơn so với chuột đối chứng không uống cà gai leo.
  • Việc nghiên cứu thăm dò khả năng ngăn chặn tiến triển xơ gan của cà gai leo trên mô hình thực nghiệm của Maros cho thấy sau 3 tháng gây xơ gan trên chuột cống trắng, xơ gan hình thành rõ rệt, thể hiện trên các chỉ tiêu hóa sinh và tổ chức học. Ở thời điểm 5 tuần, quá trình bệnh lý mới tiến triển tới giai đoạn thoái hóa mô gan, chưa có sự gia tăng rõ rệt của collagen ở gan xơ cũng tăng cao gấp 2.5 lần so với bình thường. Cà gai leo với liều cho uống ngày 6g/kg thể trọng chuột, tuy không ngăn chặn được hoàn toàn quá trình xơ hóa, nhưng có tác dụng làm chậm sự tiến triển của xơ. Hàm lượng collagen. Hàm lượng collagen trong gan ở lô chuột dùng cà gai leo chỉ bằng 71% so với lô chuột chứng gây xơ không dùng thuốc. Về mặt tổ chức học, thí nghiệm cho thấy toàn bộ chuột chứng gây xơ đều bị xơ nặng hoặc vừa, còn ở lô dùng cà gai leo hầu hết chỉ xơ nhẹ hoặc không xơ.

9. Tính vị công năng

  • Cà gai leo có vị hơi the, đắng, tính ấm, hơi có độc với tác dụng tán phong thấp, tiêu độc, trừ ho, giảm đau, cầm máu.

10. Công dụng

  • Cà gai leo được dùng trị rắn cắn, phong thấp, đau nhức các đầu gân xương, ho, ho gà, dị ứng. Ngày dùng 16 – 20g dạng thuốc sắc.

1, Chữa rắn cắn:

  • Theo kinh nghiệm dân gian Lào, khi bị rắn cắn mà vết thương sưng tấy, nhức nhối, để cấp cứu kịp thời, có thê lấy 30 – 50 g rễ cà gai leo tươi, rửa sạch, giã nhỏ, hòa với khoảng 200 ml nước đun sôi để nguội, chắt nước cho người bị nạn uống tức thì. Ngày uống 2 lần. Người bị nạn sẽ cảm thấy dễ chịu ngay, bớt đau nhức, ngủ được. Sang ngày sau, tiếp tục cho uống nước sắc rễ cà gai leo phơi khô (10 – 30 g, rễ khô, chặt nhỏ, sao vàng, nấu với 600 ml nước còn khoảng 200 ml). Mỗi ngày uống 2 lần. Dùng 3 – 5 ngày là khỏi hẳn.
  • Với bài thuốc trên, bệnh viện Hưng Nguyên ở Nghệ An đã chữa khỏi hoàn toàn 14 trường hợp bị rắn cắn, trong đó có một vài trường hợp bị nặng.

2, Chữa tê thấp:

  • Rễ cà gai leo, rễ thổ phục linh, rễ xích đồng nam, dây chiều, dây gắm, dây mặt quỷ, dây tơ xanh, vở thân ngũ gia bì (mỗi thứ 1kg), dây đau xương, cành hoặc lá vông nem (mỗi thứ ½ kg). Tất cả chặt nhỏ, nấu với nước nhiều lần để được 1 lít cao. Thêm 500 g đường, cô còn 700 ml . Để nguội. Đổ rượu 30⁰ vào cao cho đủ thành 1 lít. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 30 ml. (Kinh nghiệm của hợp tác xã Hợp Châu).

3, Chữa ho, ho gà:

  • Rễ cà gai leo (10g), lá chanh (30g). Sắc uống làm 2 lần trong ngày
  • Ngoài công dụng trên, cà gai leo còn được nhân dân ở một số nơi dùng chữa say rượu. Người ta cho rằng trong sau khi uống rượu, thỉnh thoảng xát răng bằng rễ cà gai leo thì tránh được say. Nếu đã bị say, uống nước sắc của rễ.

11. Các chế phẩm của cà gai leo đã được ứng dụng điều trị trên lâm sàng

  1. Solamin A (bào chế từ 3 dược liệu rễ cà gai leo, rễ khúc khắc và rễ ngưu tất) và Solamin B (bào chế từ 2 dược liệu, thân lá cà gai leo và rễ ngưu tất) có tác dụng chống viêm và giảm đau rõ rệt trên lâm sàng. Kết quả tốt nhất và tương đối nhanh với đau lưng cấp do lạnh và sang chấn. Đối với viêm đa khớp dạng thấp, chưa có biến dạng về khớp vào đối với các chứng đau nhức đơn thuần, tác dụng điều trị tương đối tốt. Khi đã có biến dạng về xương, cơ, khớp, kết quả kém. Thuốc không gây tác dụng phụ gì đáng kể, cần chú ý uống thuốc sau bữa ăn để tránh kích ứng niêm mạc dạ dày. Xét về mặt y lý đông y, solamin có tính bình (không nóng, không lạnh) nên có thể thích hợp với các bệnh nhân thấp khớp ở thể nhiệt. Những bệnh nhân này khi uống thuốc bổ huyết khu phong bị nóng sinh ra táo bón, ngứa, mề đay, mất ngủ.
  2. A.P.D. bào chế từ cà gai leo, ngưu tất và sâm đại hành, trong đó thành phần chính là cà gai leo. Thuốc đã khỏi các đợt cấp tính của chứng viêm quanh răng, viêm lợi mủ chân răng và làm chậm lại thời kỳ tái phát của bệnh. Hiệu quả điều trị A.D.P. không kém so với các phương pháp chữa tây y. A.P.D. có tác dụng tốt điều trị viêm cấp tính vùng niêm mạc miệng, phối hợp với phương pháp chữa tây y, thời gian điều trị rút ngắn nhiều. Thuốc dễ dùng, không độc, không gây kích ứng niêm mạc, không gây viêm lợi thứ phát.
  3. Haina bào chế từ dạng chiết toàn phần của cà gai leo được chứng minh có tác dụng hạn chế sự phát triển xơ gan, chống viêm, chống oxy hóa và chống colagense. Haina được thử nghiệm lâm sàng chữa viêm gan mạn và viêm gan virus B có kết quả tốt.

12 -  Minh chứng - Nghiên cứu khoa học của cà gai leo

Đề tài 1: Đề tài “Nghiên cứu thuốc từ Cây gai cà leo làm thuốc chống viêm và ức chế phát triển của xơ gan” cấp nhà nước do TS. Nguyễn Thị Minh Khai làm chủ nhiệm ở dạng chiết toàn phần và bộ phận hoạt chất chính glycoalcaloid đã được chứng minh có tác dụng bảo vệ gan, ức chế xơ gan. Ở dạng toàn phần và dạng chiết glycoalcaloid được chứng minh có tác dụng chống viêm và tác dụng antioxidant rất tốt.

  • Kết quả điều trị ở nhóm sử dụng cà gai leo đạt mức rất tốt và tốt ở mức 66.7%, ngược lại ở các nhóm chứng (Flacebo) thuốc không gây tác dụng ngoài ý muốn; chỉ đạt trung bình và kém ở mức 93.3% khi được thử nghiệm tác dụng trên lâm sàng trên 60 bệnh nhân viêm gan B mãn tính thể hoạt động.
  • Có thể thấy cho đến nay bệnh viêm gan B mãn tính thể hoạt động vẫn còn là nỗi lo lắng của ngành y tế trong nước. Những kết quả nghiên cứu trên giúp chúng ta có thể rút ra kết luận rằng cây cà leo gai làm thuốc chưa bệnh viêm gan đặc biệt là viêm gan B mãn tính thể hoạt động. Ngoài ra interferon được coi là loại thuốc quan trọng nhất để chữa bệnh viêm gan B này thì lại quá đắt và có nhiều tác dụng phụ.

Đề tài 2: Đề tài “Nghiên cứu điều trị hỗ trợ bệnh nhân viêm gan virut B mãn tính thể hoạt động bằng thuốc Cà gai leo (lâm sàng giai đoạn 3)” đã được thử nghiệm lâm sàng trên 90 bệnh nhân viêm gan B mãn tính thể hoạt động với liều lượng 0,25g, mỗi ngày uống 6 viên trong vòng 2 tháng so sánh với nhóm chứng bao gồm 90 bệnh nhân tại 3 bệnh viện 108, 354 và 103 thì rút ra được các kết luận sau:

  • Các triệu chứng lâm sàng như mệt mỏi, nước tiểu vàng, da niêm mạc vàng…có tác dụng giảm nhanh (P<0,05), Bilirubin và transaminase so với nhóm chứng về bình thường nhanh hơn (P<0,05).
  • Những biến đổi sau điều trị về Marker của virus viêm gan B là rõ rệt tại 3 bệnh viện 108, 354, 103 (theo thứ tự) là: chuyển đảo huyết thanh 37,8% (63,3%; 26,7%; 23,3%), mất HBsAg 5,6% (0%; 16,7%; 0%), HBV-DNA • Tại bệnh viện 103, 6 tháng điều trị kéo dài của 7 bệnh nhân đã cho kết quả có 1 bệnh nhân mất HBsAg và xuất hiện Anti HB. Thuốc không gây tác dụng ngoài ý muốn trên xét nghiệm và lâm sàng.

Đề tài 3: Đề tài “Nghiên cứu lâm sàng tổn thương gan do tiếp xúc nghề nghiệp với TNT và tác dụng bảo vệ gan của Cà gai leo trên thực nghiệm” đã được luận án tiến dĩ Dược học 1997 thử nghiệm và đưa ra kết luận:

  • Dịch chiết của cây cà gai leo có tác dụng hạn chế trọng lượng gan do nhiễm độc, bảo vệ gan chuột dưới ảnh hưởng của TNT với các khả năng, ngăn chặn hiện tượng thoái hóa mỡ và chảy máu vi thể trong nhu mô gan, giảm sự tan rã và tế bào của nhu mô gan vì vậy cấu trúc nan hoa của tiểu thùy gan được bảo tồn.

Đề tài 4: Đề tài “Nghiên cứu cây cà gai leo làm thuốc chống viêm và ức chế xơ gan” đã được Luận án tiến sĩ Dược học 2002 thử nghiệm trên mô hình chống viêm mạn, trên collagenase dưới dạng chiết toàn phần và glycoalcaloid cà gai leo, mô hình xơ gan thực nghiệm chống oxy hóa rút ra được kết quả như sau:

  • Mô hình u hạt thực nghiệm dưới dạng chiết toàn phần và glycoalcaloid cà gai leo làm trọng lượng u giảm theo thứ tự 42,2% và 35,2%
  • Mô hình gây xơ gan dưới dạng chiết toàn phần làm giảm hàm lượng collagen là 27%, dạng glycoalcaloid là 27,6%
  • Hoạt chất chống oxy hóa trong vivo là 47,5%
  • Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu đã thử tác dụng gen gây ung thư của virus và gen ức chế ung thư p53 và Rb, cũng như tác dụng dược lý mới của cây cà gai leo như tác dụng trên hệ miễn dịch, trên tế bào ung thư.
  • Đồng thời xác định được độc tính trường diễn, độc tính cấp và bán trường diễn của cây cà gai leo.

Đề tài 5:  Đề tài: “ Đánh giá kết quả bước đầu của viên Giải Độc Gan Tuệ Linh trong hỗ trợ điều trị viêm gan virút B mạn tính”

  • Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Ngọc Quang chủ nhiệm khoa truyền nhiễm bệnh viện TW quân đội 108
  • Tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Vương Phúc Đường, Vũ Viết Sáng, Nghiêm Xuân Hoàn, Nguyễn Duy Trường, Nguyễn Trọng Thế, Nguyễn Duy Như.
  • Thời gian nghiên cứu: 2012
  • Trung tâm nghiên cứu: Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Trung ương quân đội 108.
  • Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng được chọn vào nghiên cứu là các bệnh nhân có đủ các tiêu chuẩn lựa chọn nhưng chưa có điều kiện kinh tế để dùng các thuốc Nucleoside và IFN (là các thuốc đặc trị cho Viêm gan B). Bệnh nhân được cho dùng Giải độc gan Tuệ Linh liều 6 viên chia 2 lần/ngày trong vòng 6 tháng kết hợp với phác đồ nền.
  1. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng trên 33 bệnh nhân viêm gan B vừa và nặng. Để tránh nhầm lẫn, tất cả các bệnh nhân đều được sinh thiết gan để xác định chắc chắn là viêm gan B mạn tính. Các bệnh nhân được uống 6 viên  Giải độc gan Tuệ Linh ngày chia 2 lần sau khi ăn, bệnh nhân được theo dõi định kỳ theo tháng. Đặc biệt đã áp dụng kỹ thuật RT-PCR để định lượng nồng độ vi rút trong máu của bệnh nhân trước và sau 3 tháng, 6 tháng điều trị, đây là phương pháp cho kết quả chính xác nhất hiện nay.
  2. Theo báo cáo tổng hợp kết quả đề tài cho thấy các triệu chứng như mệt mỏi, chán ăn, gan to, đau hạ sườn phải, vàng da ở bệnh nhân giảm nhanh và hết hoàn toàn sau 2 tháng điều trị. Men gan (AST và ALT) về bình thường sau 6 tháng lần lượt là 60,6% và 72,7%. Các xét nghiệm nồng độ vi rút ở trong máu bệnh nhân cho thấy: sau điều trị bằng viên Giải độc gan Tuệ Linh có 39,4% bệnh nhân có nồng độ vi rút giảm trên 100 lần, 18% bệnh nhân giảm tới ngưỡng không thể phát hiện được. Đặc biệt có 2 bệnh nhân âm tính HbsAg (chiếm 6,1%). Các bác sĩ cũng khẳng định chưa tìm thấy một tác dụng phụ nào của  viên Giải độc gan Tuệ Linh, đây cũng là ưu điểm thường thấy ở các sản phẩm có nguồn gốc thảo dược.

" Kết quả đạt được của đề tài là rất khả quan và đặc biệt, bởi từ trước cho đến này chưa có dược liệu nào được chứng minh có thể làm âm tính vi rút viêm gan B và giảm nồng độ vi rút mạnh như vậy."

13. Bài thuốc có cà gai leo

1, Chữa phong thấp

  • a, Rễ cà gai leo, rễ xấu hổ, thổ phục linh, rễ cỏ xước, kê  huyết đằng, rễ cỏ tranh, mỗi vị 16 g. Sắc uống.
  • b, Rễ cà gai leo, vỏ chân chim, rễ cỏ xước, dây đau xương, kê huyết đằng, rễ tầm xuân, mỗi vị 20 g. Sắc uống.

2, Chữa tê thấp, bàn chân tê buốt, sợ nước, sợ lạnh, khớp xương đau buốt:

  • Rễ cà gai leo, rễ lá lốt, quýt rừng, rễ gấc, rễ xuyên tiêu, cốt khí củ, mỗi vị 20 - 30 g. Sắc uống.

3, Chữa sưng mộng răng:

  • Hạt cà gai leo 4g tán nhỏ, cho vào nồi đồng với một ít sáp ong, đốt lá lấy khói xông vào chân răng (Bách gia trân tàng).

14. Kiểm Nghiệm

1. Mô tả

  • Dược liệu là những đoạn thân lá dài từ 2 cm đến 5 cm, màu xanh nhạt hoặc nâu xám hoặc màu vàng nâu. Lá nguyên có hình trứng hoặc thuôn. Gốc lá hình rìu hoặc hơi tròn, mép nguyên hoặc hơi lượn và có khía thùy.
  • Phiến lá dài từ 2 cm đến 4 cm, rộng 1.2 cm đến 2.0 cm, cuống dài 0.3 cm đế 0.8 cm, mặt trên sẫm, mặt dưới nhạt phủ đầy lông tơ màu trắng; hai mặt đều có gai ở gân chính, nhất là trên mặt trên; cuống lá có gai.

2. Bột

  • Bột có màu xám, mùi thơm đặc trưng, vị hơi đắng. Quan sát dưới kính hiển vi thấy: Mảnh biểu bì phiến lá mang lông che chở và lỗ khí, có nhiều mảnh mạch xoắn, nhiều lông che chở hình sao, lông che chở đa bào một dãy, nhiều lông đơn bào và lông tiết; sợi thành dày đứng riêng lẻ, mảnh biểu bì thân, mảnh mô mềm có tinh thể calci oxalat hình cầu gai nằm ngoài hoặc trong tế bào.

3. Định tính:

A, Lấy khoảng 3 g bột dược liệu,  thêm 2 ml amoniac (TT), trộn cho thấm đều, để yên 30 phút. Thêm 20 ml cloroform (TT), đun hồi lưu trên cách thủy 30 phút, để nguội, lọc. Cô dịch lọc trên cách thủy tinh đến cắn. Hòa cắn trong 5 ml dung dịch acid sulfuric 1 % (TT) bằng cách lắc siêu âm trong 5 phút, để nguội, lọc, chia dịch lọc vào 3 ống nghiệm để làm các phản ứng sau:

  • Ống 1: Nhỏ một giọt thuốc thử mayer (TT), xuất hiện tủa trắng.
  • Ống 2: Nhỏ một thuốc thử Dragendorff (TT), xuất hiện tủa vàng cam.
  • Ống 3:Nhỏ một giọt thuốc thử Bouchardat (TT), xuất hiện tủa màu nâu.

B. Phương pháp sắc kí  lớp mỏng (phụ lục 5.4)

  • Bản mỏng: Silica gel GF254
  • Dung môi triển khai: Cloroform - methanol - amoniac (50:9:1)
  • Dung dịch thử: Lấy khoảng 2.0 g bột dược liệu cho vào bình cầu dung tích 100ml. Thêm 30 ml dung dịch acid acetic 5% trong methanol (TT), đun hồi lưu cách thủy trong 1 h. Lọc, chuyển dịch lọc vào bình gạn 50ml, thêm 15 ml n-hexan (TT), lắc kĩ và để phân lớp, lấy phần dịch chiết methanol, cô trên cách thủy đến cắn. Dùng khoảng 5ml dung dịch amoniac 5% (TT) để hòa cắn và chuyển sang bình gạn. Thêm 10ml cloroform (TT), lắc kĩ, gạn lấy lớp cloroform và làm khan bằng natri sulfat khan (TT), cô trên cách thủy đến cắn. Hòa tan cắn bằng 1 ml methanol (TT) được dung dịch thử.
  • Dung dịch đối chiếu: Lấy khoảng 2.0g  bột cà gai leo (mẫu chuẩn), chiết tương tự dung dịch thử.
  • Cách tiến hành: Chấm riêng biệt trên bản mỏng 10µl mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để khô trong không khí ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch ceric sulfat 1% trong acid sulfuric 10% (TT) . Sấy bản mỏng ở nhiệt độ 120 ⁰C trong 15 phút. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại bước sóng 366 nm.Trên sắc kí đồ của dung dịch thử  phải có các vết cùng màu sắc và cùng giá trị Rf  với các vết trên sắc kí đồ của dung dịch đối chiếu.
  • Độ ẩm: Không quá 12.0 % (Phụ lục 9.6,1g, 105 ⁰C, 5h)
  • Tro toàn phần: Không quá 10.0% (Phụ lục 9.8)
  • Tạp chất: Không quá 1% (Phụ lục 12.11)

 

 

Bằng cách đăng ký kênh và chia sẻ bài, bạn đã cùng Thuốc Quý Trong Vườn chia sẻ những điều hữu ích, giúp mọi người sống khỏe và bình an >>

Bằng cách đăng ký kênh và chia sẻ bài, bạn đã cùng Thuốc Quý Trong Vườn chia sẻ những điều hữu ích, giúp mọi người sống khỏe và bình an >>

100 Lời Dạy Về Cách Chăm Sóc Sức Khỏe Của Vị Lương Y Hơn 100 Tuổi.

Bằng cách đăng ký kênh và chia sẻ bài, bạn đã cùng Thuốc Quý Trong Vườn chia sẻ những điều hữu ích, giúp mọi người sống khỏe và bình an >>

Mật Ong Hoa Cafe Hữu Cơ

MẬT ONG HOA CAFE HỮU CƠ từ vùng cafe nổi tiếng Đắk Lắk. Hội tụ những tinh túy của núi rừng cao nguyên núi lửa Tây Nguyên, vì vậy Mật Ong cafe nơi đây rất tốt cho sức khỏe. MẬT ONG HOA CAFE HỮU CƠ không chỉ tốt cho sức khỏe của bạn, nó còn là món quà tặng ý nghĩa và thiết thực nhất và mang lại Sức khỏe & Bình an & May mắn cho người nhận và người dùng.

Hạt Tiêu Hữu Cơ

HẠT TIÊU HỮU CƠ không chỉ là gia vị, nó còn là món quà ý nghĩa khi đi xa về gần, món quà tặng ý nghĩa và thiết thực nhất. HẠT TIÊU HỮU CƠ hấp thu những tinh túy của vùng đất linh thiên núi Chứa Chan, mang lại Sức khỏe & Bình an & May mắn cho người nhận và người dùng.

Glucose Meter: Kiểm soát đường huyết bằng điện thoại và máy tính bảng dễ dàng và an toàn.

1. Kiểm tra tình trạng đường huyết.
2. Ghi lại và theo dõi tình trạng đường huyết qua các lần đo. Xem dạng danh sách hoặc dạng biểu đồ trực quan.
3. Kiểm tra chỉ số đường huyết trong thực phẩm hàng ngày...

Ứng dụng của chúng tôi hoàn toàn miễn phí, chạy offline hoặc online, trên ứng dụng chỉ có banner quảng cáo của Google. Chúng tôi không thu thập dữ liệu người dùng, không cài cắm các phần mềm độc hại, không gây tốn pin,...

Cài đặt ứng dụng và sử dụng miễn phí, an toàn khi sử dụng trên Google Play TẠI ĐÂY >>. Hoặc qua mã QRCODE sau. Quý khách nhớ rate và chia sẻ ứng dụng hữu ích này đến những người xung quanh nhé! Cảm ơn!

Glucose Meter

Hoặc cài bằng file APK tại đây >>

Website: http://glucosemeter.dvms.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/glucosemeter.DVMS

Happy Life: Kiểm Tra Tình Trạng Sức Khỏe, Kiểm Tra Thể Trạng, Dự Đoán Ngày Sinh, Dự Đoán Con Trai hay Con Gái... dễ dàng bằng điện thoại và mấy tính bảng

1. BMI (Body Mass Index) chính là chỉ số cơ thể được các bác sĩ và các chuyên gia sức khỏe sử dụng để xác định tình trạng cơ thể của một người nào đó có bị béo phì, thừa cân hay quá gầy hay không. Thông thường, người ta dùng để tính toán mức độ béo phì.

2. WHR Tỉ số bụng mông là tỉ số giữa vòng bụng (eo) và vòng mông của bạn. Dùng phương pháp này, có thể biết được mỡ của bạn chủ yếu tập trung ở bụng hay ở mông. Dùng thước vải bao quanh thắt lưng qua rốn để đo được vòng bụng, bao quanh mông ở nơi to nhất để đo vòng mông. Nếu trị số WHR của người đàn ông lớn hơn 1,0 và WHR của người đàn bà lớn hơn 0,8, có nghĩa là nguy cơ mắc bệnh cua người ấy tăng lên.

3. Dự đoán ngày sinh con.
4. Dự đoán sinh con trai hay con gái.
5. và nhiều tính năng khác sẽ được cập nhật trong các phiên bản tiếp theo...

Ứng dụng của chúng tôi hoàn toàn miễn phí, chạy offline hoặc online, trên ứng dụng chỉ có banner quảng cáo của Google. Chúng tôi không thu thập dữ liệu người dùng, không cài cắm các phần mềm độc hại, không gây tốn pin,...

Cài đặt ứng dụng và sử dụng miễn phí, an toàn khi sử dụng trên Google Play TẠI ĐÂY >>. Hoặc qua mã QRCODE sau. Quý khách nhớ rate và chia sẻ ứng dụng hữu ích này đến những người xung quanh nhé! Cảm ơn!

Happy Life

Hoặc cài bằng file APK tại đây >>

Website: http://happylife.dvms.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/Happylife.DVMS

Thực phẩm hữu cơ

Không tìm thấy Feed

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd