Cây mía dò dùng trong nhiều bài thuốc trị tiểu đường, gan thận, chống viêm, an thai...
Cây mía dò sinh trưởng tốt trong điều kiện tự nhiên tại vùng trung du Bắc Bộ. Từ lâu, người ta đã biết tận dụng loài thực vật này để điều trị một số chứng bệnh liên quan đến xương khớp. Theo y học hiện đại, cây mía dò sở hữu dược tính khá mạnh, có thể ứng dụng vào sản xuất nhiều loại thuốc điều trị.
1. Nguồn gốc và đặc điểm của cây mía dò
Trước khi phân tích chi tiết tác dụng dược tính, xin giới thiệu qua về nguồn gốc và đặc điểm hình thái của cây mía dò.
Công dụng của Mía Dò, Mía Dò hay Cát Lồi có thể làm nhiều loại thuốc điều trị các bệnh nan y
1.1. Nguồn gốc
Cây mía dò hay còn được biết đến với danh pháp khoa học Cheilocostus Speciosus. Đây là loài thực vật có nguồn gốc từ vùng Đông Nam Á. Bên cạnh đó, mía dò còn phát triển tương đối mạnh tại một số nước Đông Bắc Á như Đài Loan, Trung Quốc.
Tại nước ta, mía dò chủ yếu phát triển mạnh tại khu vực miền núi và trung du Bắc Bộ. Trong đó, Thái Nguyên, Cao Bằng, Tuyên Quang, Lạng Sơn,... là một số tỉnh tập trung số lượng lớn cây mía dò ngoài tự nhiên.
Ngoài ra, loài thực vật này cũng phát triển tương đối mạnh tại khu vực Tây Nam Bộ. Chúng chủ yếu mọc hoang, sinh trưởng tốt mà không cần chăm bón nhiều.
Mía dò là một loại dược liệu họ gừng mọc hoang ở nhiều địa phương. Vị thuốc thường được sử dụng để điều trị nhiều bệnh lý như sốt cao, nước tiểu màu vàng, tiểu buốt, tiểu rắt, đau dây thần kinh tọa,…
- Tên gọi khác: Tậu chó, Đọt đắng, Đọt hoàng, Củ chốc, Cát lồi, thăng long thảo, cát lồi, tậu chó, củ chóc.
- Tên khoa học: Costus speciosus Smith
- Họ: Gừng – Zinhiberaceae
1.2. Đặc điểm hình thái
Dưới đây là một vài đặc điểm hình thái cơ bản của cây mía dò sinh trưởng tại Việt Nam:
-
Thân cây: Mía dò thuộc nhóm thực vật thân thảo, sinh trưởng lâu năm, chiều cao trung bình từ 1m đến 3m. Thân cây khi còn non thường bao bọc bởi lớp vảy có lông.
-
Rễ cây: Tương đối to, phía bên trong xốp giòn, rễ cây mía dò hiếm khi bị phân nhánh.
-
Lá cây: Hình dáng tương tự lưỡi mác, thuôn dài, mỗi chiếc lá có chiều dài trung bình từ 15cm đến 20cm. Lá mía dò thường mọc so le nhau, kèm theo phần bẻ. Mặt bên trên của lá mịn nhẵn, trong khi đó mặt phía dưới lại bao phủ bởi một lớp lông. Màu sắc lá chuyển dần từ màu xanh nhạt sang trắng ngà và đỏ thẫm khi lá già đi.
-
Hoa: Mọc chủ yếu tại phần đầu thân, mỗi bông hoa mọc khá sát nhau. Hoa mía dò màu trắng, không cuống, hình dáng tương tự quả trứng.
-
Quả: Sau khi hoa tàn đi, quả sẽ xuất hiện. Quả của cây mía dò có chiều dài trung bình 1.3cm, hình dán bầu dục hoặc gần giống quả trứng. Bên trong quả luôn chứa hạt. Từ tháng 7 đến tháng 11 chính là mùa quả mía dò.
Ngoại trừ hoa và quả thì hầu hết bộ phận trên cây mía dò đều có thể tận dụng làm thuốc. Trong đó, rễ và cành non là 2 bộ phận dùng để điều chế thuốc nhiều nhất.
Mía dò là cây thân thảo lâu năm, chiều từ 1 – 3 mét. Thân rễ to, nạc, xốp, giòn, ít khi phân nhánh, thường mọc bò dưới đất. Phần thân non thường được bọc bởi một lớp vảy có nhiều lông ngắn.
Lá cây hình mác hoặc thuôn dài, độ dài khoảng 15 – 20 cm, rộng khoảng 6 – 10 cm. Đỉnh lá nhọn, gốc lá có thể nhọn hoặc tròn rộng ở thân lá. Lá dày, mọc so le, có bẹ, mặt trên nhẵn, mặt dưới lá có lông mịn. Lá non thường được xếp thành hình xoắn ốc. Bẹ lá có mịn nhẵn hoặc nhẵn, bẹ non thường có màu xanh nhạt sau đó chuyển dần sang màu trắng ngà hoặc đỏ sẫm.
Cụm hoa thường mọc ở đầu thân thành bông chùy, có thể dài 8 – 13 cm, rộng 5 – 9 cm. Hoa thường mọc sát nhau, màu trắng, không có cuống, hình trứng, có nhiều lá bắc màu đỏ xếp theo cặp không đối xứng.
Quả Mía dò có màu đỏ sẫm , dài khoảng 1.3 cm, hình bầu dục hoặc hình trứng với 3 cạnh phân bố không đều nhau. Quả chứa nhiều hạt nhẵn, bóng, màu nâu đen, dài khoảng 3 mm. Mùa quả vào tháng 7 – 11.
1.3. Phân bố
Mía dò là cây có nguồn gốc châu Á nhiệt đới, ưa ẩm, ánh sáng và có thể chịu bóng râm nhẹ. Cây thường được tim thấy ở Đài Loan, Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam) và các nước nhiệt đới như Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia, Lào, Campuchia, Việt Nam, Xrilanca.
Ở Việt Nam, thường thấy cây mọc hoang ở các tỉnh vùng núi và trung du. Các tỉnh thường tìm thấy Mía dò bao gồm Sơn La, Hòa Bình, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu, Thái Nguyên, Tuyên Quang. Các tỉnh đồng bằng ít khi tìm thấy Mía dò. Tuy nhiên, hiện tại một số nơi trồng hoặc mọc hoang ở các bờ ruộng, kênh rạch, nơi đất rộng. Các tỉnh tìm thấy Mía dò bao gồm Tiền Giang, Long An, Đồng Tháp, Bến Tre.
2. Tác dụng của cây mía dò theo Tây y và Đông y
Tác dụng của cây mía dò trong điều trị bệnh đã được cả Đông y và Tây y công nhận.
2.1. Theo Tây y
Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy rằng mía dò có tác dụng khá tốt trong hỗ trợ điều trị nhiều chứng bệnh. Cụ thể như:
-
Giảm kích thước tuyến ức: Thử nghiệm trên các cá thể chuột bạch non cho thấy tinh chất trong cây mía dò giúp giảm kích thước tuyến ức trung bình từ 34% đến 50%. Cụ thể, người ta tiêm tinh chất mía dò với liều lượng 0.3g/kg đến 0.5g/kg vào khu vực dưới da của cá thể chuột bạch tham gia thử nghiệm.
-
Chống viêm: Thành phần dưỡng chất trong cây mía dò khá giàu chất chống viêm, hỗ trợ điều trị bệnh lý liên quan đến viêm nhiễm cấp và mãn tính.
-
An thai: Một số bộ phận trên cây mía dò phù hợp sử dụng làm thuốc an thai. Từ nghiên cứu thực tế, các nhà khoa học nhận ra rằng thành phần trong loài thực vật này không tác động tiêu cực đến quá trình sinh nở của động vật nói chung. Tuy vậy nghiên cứu này vẫn cần thời gian để chứng minh.
-
Hỗ trợ giảm đau: Hợp chất saponin tách suất từ cây mía dò được chứng minh là có khả năng làm giảm hiện tượng viêm, giảm đau.
-
Hỗ trợ điều trị bệnh lý gan thận và đường tiết niệu: Nhiều nghiên cứu gần đây chứng minh được rằng cây mía dò giúp điều trị khá tốt bệnh lý về gan thận, đường tiết niệu. Bởi mía dò vốn sở hữu đặc tính chống viêm và kháng khuẩn tốt.
-
Điều hòa đường huyết: Áp dụng bài thuốc từ cây mía dò có thể làm giảm chỉ số đường huyết. Đồng thời, điều hòa lipid máu, hạn chế phần nào tình trạng động mạch bị xơ vữa.
-
Kháng khuẩn, giảm cảm cúm: Một số hợp chất trong cây mía dò có khả năng kìm hãm và loại bỏ virus gây cảm cúm. Từ đó giúp cơ thể hạ sốt nhanh, giảm cảm cúm.
-
Giúp lợi tiểu: Dùng sản phẩm từ cây mía dò một cách có liều lượng giúp giảm phù thũng. Đồng thời, hạn chế tình trạng tăng huyết áp, giảm nguy cơ biến chứng tim mạch.
Ngoài ra, một số nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng cây mía dò giúp hỗ trợ phòng chống ung thư tương đối khả quan. Bên cạnh tác dụng điều trị bệnh, mía dò còn phù hợp sử dụng như một loại rau thơm bổ sung vitamin cần thiết cho cơ thể.
2.2. Theo Đông y
Theo Đông y, mía dò vốn sở hữu vị chua đắng nhưng tính mát, chứa ít độc tính. Loài thực vật này hỗ trợ giải độc, thanh lọc cơ thể tương đối tốt. Phần rễ từ cây mía dò hay được sử dụng để trị giun.
Từ hàng trăm năm nay, người ta đã biết dùng mía sau để điều trị chứng bệnh liên quan đến phù thũng, tiểu khó, xương khớp, đau nhức do viêm nhiễm, giải cảm.
4. Thu hái – Sơ chế
Mía dò sinh trưởng và phát triển nhanh vào mùa xuân – hè. Dược liệu thường được thu hái quanh năm, tuy nhiên thời điểm tốt nhất là vào mùa thu.
Sau khi thu hái dược liệu, mang về rửa sạch, cắt bỏ phần rễ tơ, thái thành phiến mỏng, phơi hoặc sấy khô, bảo quản dùng dần.
Nếu thu hoặc thân rễ khô cứng, cần ủ mềm trước khi thái phiền. Lại dùng lửa nhỏ sao đến khi mặt phiến có màu vàng thì bảo quản và dùng dần.
Búp non và cành non có thể dùng tươi, không cần chế biến.
5. Bảo quản dược liệu
Bảo quản dược liệu ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh nơi ẩm ướt.
6. Thành phần hóa học
Thành phần chính có trong dược liệu Mía dò là Saponin Steroid, thuỷ phân Diosgenin, Tigogenin.
Ngoài ra, cây cũng chứa một số thành phần như:
- Nước khoảng 70%.
- Hydrat cacbon.
- Anbuminoit.
Vị thuốc Mía dò
Dược liệu Mía dò
1. Tính vị
Mía dò tính mát, vị cay, chua, hơi đắng, có độc tố nhẹ.
2. Quy kinh
Mía dò quy vào kinh Can và Thận.
3. Tác dụng dược lý
Theo y học hiện đại:
- Gây teo tuyến ức (nghiên cứu trên chuột trắng đực còn non)
- Chống viêm cấp tính và mạn tính (nghiên cứu trên mô hình viêm mô bàn chân chuột cống)
- Hỗ trợ giảm đau (thí nghiệm trên các cơn đau nội tạng ở chuột nhắt trắng)
- Chứa độc tính cấp và mạn tính (thí nghiệm trên chuột nhắt trắng cái thông qua đường uống, đã cắt tử cung, gây tăng trọng lượng tử cung)
Theo y học cổ truyền:
- Lợi thủy, tiêu thũng, hỗ trợ điều trị phù thũng
- Chẩn dương, giải độc
- Lọc máu, kích thích, trừ giun, bồi bổ cơ thể
4. Công dụng
Mía dò thường được chỉ định điều trị:
- Tiểu buốt, nước tiểu có màu vàng
- Đau lưng
- Thấp khớp
- Đau dây thần kinh
- Viêm tai, viêm tai giữa
- Làm các cơn đau nhức cơ thể
- Hỗ trợ làm mát gan
- Hạ sốt
Theo y học tại Ayurveda, Cát lồi được sử dụng để điều trị:
- Sốt
- Phát ban
- Hen suyễn
- Viêm cuống phổi
Theo y học Kama Sutra, Cát lồi được dùng để:
- Thoa lên lông mi nhằm tăng sức hút và sự quyến rũ tình dục ở bạn tình.
5. Cách dùng – Liều lượng
Mía dò có thể dùng để uống trong, thoa ngoài hoặc dùng thoa rửa khu vực bệnh đều được.
Liều lượng uống trong khoảng 10 – 15 g mỗi ngày. Dùng ngoài với liều lượng phù hợp.
Bài thuốc sử dụng dược liệu Mía dò
Cây Cát lồi là vị thuốc lợi thuỷ, tiêu thũng, giải độc
1. Chữa mề đay mẩn ngứa, mụn nhọt, ghẻ lở sưng đau
Sử dụng 100 g thân cây Cát lồi sắc lấy nước dùng rửa, xoa hoặc đắp lên vùng da bệnh khi nước còn ấm. Ngoài ra, có thể pha loãng nước để tắm hàng ngày.
2. Chữa bệnh chàm eczema, mề đay mẩn ngứa
Sử dụng nước ép Cát lồi với lượng vừa đủ để thoa, rửa vùng da bệnh mỗi ngày.
3. Điều trị đắt dắt, đái buốt, nước tiểu màu vàng
Dùng Mía dò, Mã đề, Bồ công anh, Rau má, Râu ngô, Cam thảo dây, rễ Cỏ tranh, mỗi vị 10 g, sắc thành nước, dùng uống 2 – 3 lần trong ngày. Mỗi ngày uống một thang.
4. Chữa tai đau nhức, viêm tai mạn tính
Sử dụng ngọn cây Cát lồi tươi, rửa sạch, giã nhuyễn lấy nước nhỏ trực tiếp vào tai. Để yên 5 phút rồi lấy bông thấm cho khô. Mỗi ngày thực hiện 3 lần.
5. Điều trị viêm thận, phù thũng cấp tính
Sử dụng Mía dò 15 g khô (dùng tươi 30 g) đun với 1 lít nước dùng uống trong ngày. Tốt nhất nên uống thuốc khi còn ấm.
6. Chữa viêm gan do siêu vi trùng
Dùng 12 g Cát lồi, 20 g Nhân trần, Chi tử, Xà tiền tử, Thổ phục linh, Bồ công anh, Sâm bố chính, mỗi vị 12 g, Mạch môn 10 g, Cam thảo đất 6 g, Thủy xương bồ 8 g. Mang các vị thuốc sắc uống mỗi ngày một thang.
7. Chữa đau mắt, viêm tai
Sử dụng cành lá Mía dò non, còn tươi, rửa sạch, mang đi nướng, vắt lấy nước cốt hoặc giã nhuyễn lấy nước dùng nhỏ vào mắt và tai.
8. Trị sốt, thấp khớp, đau lưng, đái dắt, đái buốt, đau dây thần kinh
Dùng 10 – 20 g Mía dò sắc thuốc uống mỗi ngày hoặc sử dụng thuốc dưới dạng cao lỏng.
9. Thanh lọc cơ thể
Dùng thân rễ Mía dò nấu nước, dùng uống để chữa ra mồ hôi nhiều, làm mát và thanh lọc cơ thể.
10. Điều trị cổ trướng do xơ gan
Sử dụng 10 g Cát lồi phơi khô, hạt Dành dành (Chi tử), lá Bồ công anh, mỗi vị 10 g, Nhân trần 15 g, sắc với 4 bát nước đến còn 1.5 bát thì được. Chia thành 2 lần dùng uống với buổi sáng và buổi tối, trước bữa ăn khoảng 15 phút.
3. Các loại thuốc phổ biến từ cây mía dò
Sau đây là một vài bài thuốc trị bệnh đơn giản sử dụng nguyên liệu chính là cây mía dò. Lưu ý: tất cả các bài thuốc chỉ mang tính chất tham khảo, việc sử dụng cần có chỉ định của các bác sĩ hoặc những người có chuyên môn.
-
Bài thuốc trị viêm tai: Bạn xay nhuyễn hoặc dã nát phần ngọn của cây mía dò rồi chắt lấy nước. Hàng ngày, bạn nhỏ phần nước cốt từ cây mía dò vào bên tai bị viêm và dùng bông thấm, thực hiện đều đặn 3 lần mỗi ngày.
-
Bài thuốc trị viêm thận phù thũng: Đun sôi khoảng 15gr mía dò trong khoảng 20 phút và uống phần nước chắt hàng ngày.
-
Bài thuốc trị mụn nhọt, ngứa rát: Dùng khoảng 100gr mía dò sắc cùng nước, cô đặc lại. Sau đó, thoa lên khu vực bị đau hoặc ngứa rát. Ngoài ra, bạn cũng có thể uống nước sắc cùng mía dò hàng ngày.
-
Bài thuốc trị tiểu khó: Kết hợp mía dò cùng bồ công anh, râu ngô. Cùng với đó là cam thảo, rau má, bạch mao căn, bông mã đề. Mỗi loại nguyên liệu, bạn cân đủ 10gr và đem đi sắc cùng nước. Hàng ngày, bạn uống đoạn thứ 2 đến 3 lần (không nên uống vào thời điểm buổi tối).
-
Bài thuốc trị đau nhức xương khớp: Bạn sắc khoảng 20gr mía dò cùng nước và dùng hàng ngày.
-
Bài thuốc giải cảm: Bạn luộc phần rễ mía dò hoặc sắc cùng nước, dùng hàng ngày cho đến khi triệu chứng cảm giảm hẳn.
4. Cần lưu ý gì trong quá trình sử dụng cây mía dò?
Trước khi áp dụng bất kỳ bài thuốc nào từ cây mía dò, bạn cần tham khảo ý kiến thầy thuốc, tuyệt đối không tự ý dùng. Bởi trong mía dò vẫn tồn tại một lượng nhỏ độc tính.
Nếu dùng quá liều, cơ thể thường xuất hiện triệu chứng như đau bụng, nôn ói, hoa mắt chóng mặt. Trường hợp nhận thấy cơ thể có những triệu chứng trên, bạn tốt nhất nên tạm dừng áp dụng bài thuốc từ cây mía dò.
Với mía dò chưa qua sơ chế, ở dạng tươi, bạn không nên dùng liên tục trong thời gian dài. Đối tượng phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú cần tham khảo kỹ ý kiến thầy thuốc nếu có ý định dùng mía dò.
Dùng quá liều Mía dò tươi có thể dẫn đến ngộ độc. Các triệu chứng phổ biến bao gồm chóng mặt, nôn mửa, đau bụng. Để giải độc có thể dùng cảm thảo 2 – 5 g sắc nước dùng uống khi còn ấm.
Phụ nữ có thai và người yếu sinh lý không nên sử dụng dược liệu Mía dò.
Mía dò là một vị thuốc lành tính với nhiều công dụng chữa bệnh. Tuy nhiên, người bệnh cần trao đổi với thầy thuốc về cách dùng, liều lượng để đảm bảo hiệu quả và an toàn khi sử dụng dược liệu.
Tác dụng điều trị bệnh của cây mía dò đã được công nhận bởi cả nghiên cứu trong Tây y và Đông y. Hy vọng phần chia sẻ của Thuốc Quý Trong Vườn sẽ cập nhật cho bạn những thông tin tham khảo cần thiết!
Có thể bạn quan tâm:
-
Cây hoa chữa bệnh - Nhiều Tác Giả, Full - Toàn tập
Phòng và chữa bệnh bằng cây thuốc Nam – Trần Thúy, Full - Toàn tập
100 cách chữa bệnh huyết áp – Nhiều Tác Giả, Full - Toàn tập
Phương pháp chế biến thuốc cổ truyền, Full - Toàn tập
Dược Học Tham Luận – Chơn Nguyễn, Full - Toàn tập
Lô hội vị thuốc nhiều công dụng – Thục Nhàn, Full - Toàn tập
Nam Y nghiệm phương - Nguyễn Đức Đoàn, Full - Toàn tập
Y án châm cứu thực nghiệm – Thượng Trúc,Full - Toàn tập
Chẩn Đoán Học Y Đạo – Chơn Nguyên, Full - Toàn tập
Nghiên cứu phát triển dược liệu và đông dược ở Việt Nam - Nguyễn Thượng Dong, Full - Toàn tập
Bí quyết trường thọ – Nhiều Tác Giả, Full - Toàn tập
Những câu chuyện Trung Hoa xưa: Danh Y, Full - Toàn tập