Chào mừng bạn đến với Thuốc Quý Trong Vường | Sàn Đông Dược , hãy đăng ký kênh để nhận các video mới   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với Thuốc Quý Trong Vường | Sàn Đông Dược , hãy đăng ký kênh để nhận các video mới Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Thuốc Quý Trong Vườn !

Tra cứu thuốc nam, thuốc bắc, bệnh lý

TẦN CỬU

Thuộc Họ:
Ô rô Acanthaceae
Tên khác:
tần cửu, tần qua, tần giao, thanh táo, thuốc trặc, trường sơn cây
Tên khoa học:
Justicia gendarussa
Mô tả:
Cây tần cửu hay thanh táo là một cây nhỏ cao chừng 1,5m, cành có màu tím sẫm hay xanh lục, nhẵn, giữa chỗ lá mọc đối có một dòng lông. Lá mọc đối, mang cuống ngắn, phiếu lá hình mác thuôn, dài 4-14cm, rộng 1-2cm, mép nguyên. Lá thường bị loài nấm Puccinia thwaitesii ăn hại. Mặt lá nhẵn có gân xanh hay màu tím tùy theo cây. Hoa màu trắng hay hơi điểm hồng, có những đốm tía, mọc thành bông ở đầu cành hay kẽ lá phía ngọn. Qủa nang dài 12mm, trong chứa 4 hạt. Mùa hoa quả vào mùa hạ (hình)
Thông tin thêm:
Cây thanh táo được trồng làm cảnh ở rất nhiều vườn hoa ở tỉnh nước ta Còn thấy mọc ở Trung quốc, Quảng đông, Đài loan, Đông bắc, Ấn độ, Triều tiên, Indonexia Người ta dùng vỏ thân hay rễ, vỏ rễ, lá hoặc tươi hoặc khô. Rễ thường được dùng với tên tần giao hay tần cửu, tần cừu Thu hoạch quanh năm, tốt nhất vào các tháng 7-8
Thành phần hóa học:
Trong cây thanh táo có chứa một ancaloit gọi là justixin và một lượng rất ít tinh dầu (0,001%) Hoạt chất khác chưa rõ
Cách dùng:
Mụn nhọt, mẩn ngứa Nhân dân thường dùng lá hay cành cây thanh táo giã đắp vào các vết sưng hay sắc nước, nước còn nóng đắp vào chỗ sưng đau, đau thấp, đau xương, có khi ngâm rượu uống chữa tê thấp Theo đông y rễ cây tần cửu vị đắng, cay và bình, vào 4 kinh: vị, đại tràng, can, đảm Sách cổ nói cây thanh táo có tác dụng hoạt huyết, trấn thống (làm cho máu lưu thông và giảm đau) còn có tác dụng lợi đại tiện, chữa da vàng (hoàng đảm), ho sốt. Ấn độ còn dùng lá, cành cho vào quần áo cho khỏi nhậy Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc cao hoặc ngâm rượu
Tác dụng:

Đơn thuốc:
Rễ thanh táo, miết giáp, địa cốt bì, sài bồ, mỗi vị 10g, đương quy, tri mẫu, mỗi vị 5g, thanh cao, ô mai, mỗi vị 4g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày. Chữa ho, sốt, mồ hôi trộm Chú thích: Nguồn gốc vị tần cửu hiện nay chưa xác định chắc chắn Có nhiều tài liệu cho rằng tần cửu hay tần cửu vương, xuyên tần cửu (Radix Gentianae maerophyllae) là rễ khô của cây tần cửu (Gentiana macrophylla Pallas) thuộc họ Long đởm (Gentianaceae) hoặc lại có vị gọi là tiểu tần cửu hay sơn tần cửu (Radix Gentianae dahuricae là rễ khô của cây tiểu tần cửu (Gentiana dahurica Fisch) cũng thuộc họ Long đởm. Có khi lại còn dùng rễ khô một số loài long đởm khác như Gentiana fetissowi, Gentiana tibetica…Trong các loại tần cửu này, người ta thấy có 5 ancaloit gọi là gentinin A C10H9O2N, gentianin B C9H9O2N và gentianin C có độ chảy 206-2080C (theo Dược học thông báo, 6(4), tr 198, 1958). Công dụng và liều dùng như vị tần cửu nói ở trên Cần chú ý nghiên cứu xác định lại. Nếu đúng là những cây nói sau thì ở nước ta chưa có. Còn phải tiếp tục nhập.

Thực phẩm hữu cơ

Không tìm thấy Feed

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd