KÉ HOA ĐÀO
Bông Malvacceae
Tên khác:
Phan thiên Hoa, tiêu phan thiên hoa, nha khac mòn (Thái), bái lương, bái cúc, vái địa đào hoa, niêm du tử, dã miên hoa
Tên khoa học:
Urena lobata
Mô tả:
Ké hoa đào là một cây nhỡ cao chừng 1m, có cành mang nhiều lông mịn hình sao. Lá gần tròn, đường kính 4-6cm, có khi tới 9cm, gân lá hình chân vịt (gồm 3-7 gân), mép có răng cưa và chia thùy, đầu lá nhọn phía cuối bằng hay hơi bằng, mặt trên màu xanh, mặt dưới màu tro nhạt có nhiều lông, dài hình sao. Hoa có cánh màu hồng, mọc đơn độc hay thành đôi ở kẽ lá, đường kính chừng 1,7cm. Qủa hình cầu dẹt, có lông, trên có những gai hình móc, đường kính 7-8mm, hạt có vân dọc và có lông gợn ngắn. Mùa hoa suốt hạ và thu. (hình)
Thông tin thêm:
Cây ké hoa đào mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta. Còn mọc ở Trung quốc, Malaixia, Phlipin Người ta dùng toàn cây hoặc lá phơi khô hay dùng tươi. Thu hái tốt nhất vào các mùa hạ và mùa thu
Thành phần hóa học:
Chưa thấy tài liệu nghiên cứu
Cách dùng:
Mụn nhọt, mẩn ngứa Ké hoa đào là một vị thuốc còn dùng trong phạm vi nhân dân. Theo tài liệu cổ, ké hoa đào có vị nhạt, hơi ngọt, tính lương, không độc. Thường nhân dân dùng rễ và thân sao vàng sắc uống và chữa lỵ, lá dã nát đắp lên những chỗ đau sưng, hoặc rắn độc cắn. Ngày dùng 40-80g cây tươi hay 20-40g cây khô. Dùng ngoài không kể liều lượng
Tác dụng:
Đơn thuốc: