Chào mừng bạn đến với Thuốc Quý Trong Vường | Sàn Đông Dược , hãy đăng ký kênh để nhận các video mới   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với Thuốc Quý Trong Vường | Sàn Đông Dược , hãy đăng ký kênh để nhận các video mới Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Thuốc Quý Trong Vườn !

Tra cứu thuốc nam, thuốc bắc, bệnh lý

CHÓ ĐẺ RĂNG CƯA

Thuộc Họ:
Thầu dầu (Euphorbiaceae)
Tên khác:
diệp hạ châu, diệp hoè thái, lão nha châu, prak phle (Campuchia) châu, prak phle (Campuchia)
Tên khoa học:
Phyllanthus urinaria L
Mô tả:
Cây chó đẻ răng cưa là một loại cỏ mọc hằng năm, cao chừng 30cm, thân gần như nhẵn, mọc thẳng đứng, mang cành, thường có màu đỏ. Lá mọc so le, lưỡng lệ trong như lá kép, phiến lá thuôn, dài 5-15mm, rộng 2-5mm, đầu nhọn hay hơi tù, mép nguyên nhưng như hơi có răng cưa rất nhỏ, mặt dưới màu lơ xanh, không cuống hay có cuống rất ngắn. Hoa mọc ở kẽ lá, nhỏ, màu nâu đỏ, đơn tính, hoa đực, hoa cái cùng gốc, ở đầu cành, cái ở dưới, Hoa không cuống, hoặc có cuống rất ngắn. Đường kính quả có thể đạt tới 2mm, treo lủng lẳng dưới lá, do đó có tên diệp hạ châu: diệp=lá, hạ=dưới, châu=hạ, nghĩa là hạt dưới lá. Hạt ba cạnh, hình trứng, màu nâu nhạt, có vân ngang (hình)
Thông tin thêm:
Cây chó đẻ răng cưa mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta cũng như ở khắp các nước vùng nhiệt đới Người ta dùng toàn cây hái về làm thuốc. mùa hái quanh năm nhưng tốt nhất vào mùa hạ. thường dùng tươi có khi phơi khô.
Thành phần hóa học:
Trong loài Phyllanthus discoides Muell-Arg. Có Phyllanthin C14H17O2N, phyllantin C13H15O3N (Manske R.H.F: The Alkaloits Chemistry and physiology XIV-1973, 428) và phyllantidin C13H34O2N (Horii Z et al Tetrahedron Letters 1972, 1877). Trong loài phylathus niruri L có phyllanthin C24H34O6, hypophyllanthin C24H30O7, niranthin C24H32O7, nirtetralin C24H30O7 và phylteralin C24H34O6 (a njaneyulu A.S et al Telrahedron 1973, 29, 129)
Cách dùng:
Mụn nhọt, mẩn ngứa Nhân dân rất hay dùng cây chó đẻ răng cưa làm thuốc, giã nát với muối chữa đinh râu, mụn nhọt. còn có tác dụng chữa bệnh gan, chữa sốt, đau mắt, rắn cắn. Ngày uống 20-40g cây tươi, sao khô sắc đặc mà uống. Dùng ngoài không có liều lượng. Chú thích: Tên chó đẻ còn dùng để chỉ cây Phyllanthus niruri L cùng họ. Theo tài liện Ấn độ, trong cây này còn có muối kali và chất đắng gọi là phyllanthine có độc đối với cá Cây này còn được dùng làm thuốc thông tiểu tiện, hoặc làm thuốc thông sữa
Tác dụng:
Chưa thấy tài liệu nghiên cứu. Năm 1961 Phòng đông y Viện vi trùng Việt nam nghiên cứu tác dụng kháng sinh của chó đẻ răng cưa thấy kết quả kháng sinh như sau: tụ cầu trùng (0,5), typhi (0,9) Flexneri (1,1), Sonnei (0), Shiga (1), Subtilis (0,4), coli (0)cm Năm 1988 (Lancet Oct., 1.1988) Blumberg và Thiogarajan công bố đã điều trị 37 bệnh nhân viêm gan siêu vi trùng B (VGSVB) bằng chó đẻ răng cưa (CĐRC) Phyllanthus amarus (P-niruri) đạt kết quả âm tính 22/37 sau 30 ngày. Các tác giả còn chứng minh P.amarus có chứa chất làm ức chế lên men polymerase DNA của virus VGSVB cây P.amarus có mọc hoang dại và thường được dùng lẫn với cây P.urinaria L đã được mô tả ở trên
Đơn thuốc:

Thực phẩm hữu cơ

Không tìm thấy Feed

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd