BƯỞI BUNG
Cam Rutaceae
Tên khác:
cây cơm rượu, cát bối, co dọng dạnh (Thái)
Tên khoa học:
Glycosmis pentaphylla
Mô tả:
Cây nhỏ, cao 1-3m, có khi cao tới 6m, cành đỏ nhạt, nứt nẻ. lá kép gồm từ 3-7 lá chét, ít khi có một, dài từ 6-6,5cm, rộng từ 2-5cm, mép nguyên hoặc hơi răng cưa. Hoa trắng hay trắng xanh nhạt, mọc thành chùm tán ở đầu cành hay kẽ lá phía ngọn cây. Quả hình cầu như quả quất, khi chín có màu hồng (hình). Mùa hoa quả: tháng 11-3.
Thông tin thêm:
Cây bưởi bung mọc hoang dại ở kkhắp nơi trong nước ta, ở những nơi như bờ rào, đất hoang hay rừng núi. Người ta dùng rễ và lá, thu hái gần như quanh năm. Thường dùng tươi có thể phơi khô dùng dần. một số nơi hái cành mang lá phơi khô.
Thành phần hóa học:
Trong cành và lá có chứa tinh dầu, mùi thơm dễ chịu. Gần đây người ta đã phân tích thấy trong bưởi bung có các ancaloit mang tên dictamin C12H9O2N độ chảy 1320, skimmiamin C14H13O4N độ chảy 1750, kokusaginin C14H13O4N độ chảy 1680 ,noracromyxin C19H17O3N độ chảy 1980 - 2000, arborin C16H14O2N độ chảy 1500 - 1520, arborinin độ chảy 1750, glycerin C9H8ON độ chảy 1450 - 1470, glycosminin C15H12ON độ chảy 2490. Ngoài ra còn chất glycosmin là chất veratroylsalixin C22H28O12 có trong lá non và nụ hoa với hàm lượng 0,2%. Cấu trúc của những chất đó rất gần nhau và đã được xác định Mới đây từ bưởi bung người ta còn chiết được một chất glycozolin, dẫn chất từ carbazol.
Cách dùng:
Mụn nhọt, mẩn ngứa Bưởi bung là một vị thuốc được dùng trong nhân dân làm thuốc trợ giúp tiêu hoá, phục hồi sức khoẻ phụ nữ sau sinh nở, dùng ngoài phối hợp với một số vị thuốc khác làm thuốc sát trùng lên da. Uống trong ngày, dùng 6-16g lá khô, dưới dạng thuốc sắc
Tác dụng:
Trong ống nghiệm bưởi bung tỏ ra có tính chất kháng sinh mạnh đối với vi khuẩn Streptococcus, Staphyllococcus 209P và Bacillus subtilis.
Đơn thuốc:
Phụ nữ kém ăn, da vàng sau sinh nở Lá bưởi bung sao vàng 10g, thêm 400ml nước sắc còn 200ml, chia 2 lần uống trong ngày. Mụn ổ gà mọc ở bẹn, nách, thối loét lâu ngày, ăn vào tới xương: Lá bưởi bung (Glycosmis pentaphylla) một nắm chặt, lá ổi một nắm chặt, lá thổ phục linh một nắm. cả ba vị rửa sạch, thái nhỏ, lấy lá chuối non hơ nóng cho mềm, gói thuốc lại, to nhỏ tuỳ theo mụn nhọt. mặt nào định đặt lên mụn thì châm nhiều lỗ cho nước dễ thấm vào mụn (Revue medico chirurgicale 12. 1939) Chú thích: Nhân dân ta còn dùng với cùng một công dụng và cùng một tên bưởi bung một cây có tên khoa học là Acronychia laurifolia Blume cùng họ Cam Rutaceae. Đây là một cây nhỡ, có thể cao 6-8m, lá đơn nguyên, mọc đối, hình thuôn dài, vỏ có mùi thơm hắc của xoài, có nhiều túi tiết tinh dầu. Hoa mẫu 4, mọc ở nách lá hay đầu ngọn theo kiểu xim hai ngả. quả chín có màu vàng nhạt. Cây cho gỗ mềm trắng, mọc nhiều ở những vùng rừng thứ sinh hay ở vùng cây bụi các tỉnh Bắc giang, Bắc ninh, Quảng ninh, Vĩnh phúc, Phú thọ (hình)