Chào mừng bạn đến với Thuốc Quý Trong Vường | Sàn Đông Dược , hãy đăng ký kênh để nhận các video mới   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với Thuốc Quý Trong Vường | Sàn Đông Dược , hãy đăng ký kênh để nhận các video mới Powered By DVMS co.,ltd

CÂY KÉ ĐẦU NGỰA

Chuyên mục: Đông Dược (Thuốc Nam, Thuốc Bắc)
Ta dung quả ké đầu ngựa, hay toàn bộ phận trên mặt đất của cây ké đầu ngựa, phơi hay sấy khô. Ở Trung quốc, gọi quả ké là thương nhĩ tử (Fructus Xanthii) Thuộc Họ:
Cúc Asteraceae
Tên khác:
thương nhĩ (tên Trung quốc), phắt ma (Thổ)
Tên khoa học:
Xanthium strumarium
Mô tả:
Cây ké đầu ngựa là một cây nhỏ, cao độ 2m than có khía rãnh. Lá mọc so le, phiến lá hơi 3 cạnh, mép có răng cưa có chỗ khía hơi sâu thành 3-5 thuỳ, có lông ngắn cứng. cụm hoa hình đầu có thứ lưỡng tính ở phía trên, có thứ chỉ gồm có 2 hoa cái nằm trong 2 lá bắc dày và có gai. Qủa giả hình thoi, có móc, có thể móc vào long động vật. trẻ con vẫn nghịch bỏ vào tóc nhau rất khó gỡ ra (cắt đôi thấy ở trong có 2 quả thực)
Thông tin thêm:
Cây ké đầu ngựa này mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta (đất hoang, bờ ruộng, bờ đường). hái cả cây trừ bỏ rễ phơi hay sấy khô. Hoặc chỉ hái quả chín rồi phơi hay sấy khô.
Thành phần hóa học:
Hiện nay chưa rõ hoạt chất của quả ké là gì. Mới biết rằng trong quả ké có chừng 30% chất béo, 1,27% một chất glucozit gọi là xanthostrumarin tương ứng với chất datixin, chưa rõ tính chất, 3,3% nhựa và vitamin C (Wehmer 1931) Theo Xocolov (1952) trong quả và cây ké ở Liên xô đều chứa ancaloit nhưng theo sự phân tích của hệ dược viện y học Bắc kinh (1958) thì trong quả ké có một chất saponin (glucozit) không có ancaloit Năm 1974, Khfagy (1974, Planta medica 8,75) đã tách từ trong ké một nhóm sesquitecpen chưa no, lacton có khung xanthonolit: xanthinin (độ chảy 123-1240), xanthanola và izoxathanola. Quả ké chứa: 1. Carboxy atractylozit ở dạng muối có tác dụng hạ đường huyết rất mạnh, có độc tính 2. Xanthelin và xanthamin là những chất có tác dụng kháng khuẩn Toàn cây chứa nhiều iot. Trong hai năm 1969-1970, Đỗ Tất Lợi, Phạm Kim Loan và Nguyễn Văn Cát (Trường Đại học dược khoa Hà nội) đã định tính và định lượng iot trong cây ké Việt nam thấy rằng dù cây ké mọc ở miền núi, hay đồng bằng, gần hay xa biển đều có chứa iot với hàm lượng khá cao, 1g lá hoặc thân chứa trung bình 200 microgam, 1g quả chứa 220-230 microgam, nước sắc 15 phút cô thành cao chứa 300 microgam trong 1g cao: nếu nấu lâu 5giờ có thể chứa tới 420-430 microgam trong 1g cao. Trên cơ sở phân tích ấy đã đề nghị dùng ké trong điều trị bướu cổ. Tiêu chuẩn quy cách của Triều tiên: Độ ẩm dưới 12%, độ tro 8%, tro không tan trong axit clohydric dưới 3%. Độ cao rượu ít nhất trên 8%
Cách dùng:
Mụn nhọt, mẩn ngứa Theo tài liệu cổ ké có vị ngọt, tính ôn, hơi có độc, vào phế kinh, có tác dụng làm ra mồ hôi, tán phong, dùng trong các chứng phong hàn, đau nhức, phong thấp, tê dại, mờ mắt, chân tay co dật, uống lâu ích khí. Phàm không phải phong nhiệt chớ dùng. Trong sách cổ nói dùng ké phải kiêng thịt lợn. nếu dùng thịt lợn cùng khi uống ké thì khắp mình sẽ nổi quầng đỏ. Hiện nay ké là một vị thuốc thường dùng trong nhân dân Việt nam, Trung quốc để chữa mụn nhọt, lở loét, bướu cổ, ung thư phát bối (đằng sau lưng), mụn nhọt không đầu, đau răng, đau cổ họng, viêm mũi. Nhân dân Liên xô cũ dùng ké đầu ngựa để chữa bướu cổ, các bệnh mụn nhọt, nấm tóc, hắc lào, lỵ và đau răng. Nhân dân ta và Trung quốc thường chế thành cao thương nhĩ còn gọi là vạn ứng cao. Cách làm như sau: từ tháng 5-9, hái toàn cây về phơi khô, cắt nhỏ nấu với nước, lọc và cô thành cao mềm. cao dễ lên men, đóng chai thường phụt bật nắp lên. Khi uống hoà với nước âm ấm, mỗi ngày dung 6-8g cao. Uống luôn từ 1/2 tháng đến 2 tháng. Có thể chế thành thuốc viên thương nhĩ hoàn như sau: bỏ rễ, rửa sạch, cắt ngắn cho vào nồi nấu với nước sôi trong 1 giờ, lọc lấy nước, bã còn lại thêm nước, nấu sôi một giờ nữa, lọc và ép lấy hết nước. hợp cả hai nước lại, cô thành cao mềm. Khi nào lấy que nhúng vào cao, nhỏ lên giấy, giọt cao không loang ra nữa là được. sau đó thêm vừa đủ bột vào (chừng 1/3 lượng cao) trộn đều chế thành viên. Trước khi ăn cơm thì uống. ngày uống 3 lần, mỗi lần 16-20g. Theo sách cổ, uống cao thương nhĩ phải kiêng thịt lợn, thịt ngựa sợ độc. Thực tế tại bệnh viện Giang tây (Trung quốc) bệnh nhân uống thuốc không kiêng thịt vẫn không xảy ra hiện tượng độc nào mà thuốc vẫn có tác dụng tốt. Thuốc viên và cao nói trên chuyên chữa lở loét, mụn nhọt.
Tác dụng:
Chưa thấy có tài liệu, nhưng kinh nghiệm lâm sàng ở Sở da liễu Nam xương-Giang tây, 1959 đã sử dụng cao quả ké chữa 22 trường hợp bệnh ngoài da, kết quả khỏi hẳn 11, đỡ rõ rệt 8, có tiến bộ 3, không có trường hợp nào không kết quả rõ rệt. Trong 2 năm 1969-70, Tổng cục Lâm nghiệp Việt nam đã dùng cao ké chế thành viên chữa bướu cổ tại một số lâm trường miền núi. Kết quả đạt trên 805. Qua những tài liệu cũ, quả ké dùng chữa những trường hợp da xù xì màu đỏ như bị hủi. tại nhiều vùng ở Việt nam, Liên xô cũ và Trung quốc, nhân dân vẫn dùng quả ké uống chữa mẩn ngứa, mụn nhọt và bướu cổ.
Đơn thuốc:
Chữa đau răng: sắc nước quả ké, ngậm lâu lại nhổ. Ngậm nhiều lần. Mũi chảy nước trong, đặc: quả ké sao vàng tán bột. ngày uống 4-8g. Chữa thuỷ thũng, bí tiểu tiện: thương nhĩ tử, thiêu tồn tính, đinh lịch. Hai vị bằng nhau, tán nhỏ. Uống với nước mỗi lần 8g, ngày hai lần. Chữa bướu cổ: ngày uống 4-5g quả hay cây ké dưới dạng thuốc sắc (đun, giữ sôi 15 phút) (Đỗ tất Lợi)
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd